biên soan dan xen vào nhau: giån yêu vê lý thuyêt và hê thông bài tap thuc hành. Chucng I tap trung vào vân dê vê Rèn luyên kÿ näng viêt chính tå. Chuung 2 tap trung Rèn luyên kÿ näng dùng tù. Tuong tv, nQi dung chucng 3 là rèn luyên kÿ näng vê viêt câu. Chucng 1. Tính công khai về quan điểm chính trị. 2. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận. 3. Tính truyền cảm. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết soạn bài Ngữ văn 11 dưới đây của chúng tôi: Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt Soạn văn bài: Ôn tập phần tiếng việt, Bài học này sẽ giúp các bạn ôn tập về các phương châm hội thoại, cách xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp. Soạn văn bài: Ôn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2 Câu 1: Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, - Chia sẻ bài viết Soạn văn bài: Ôn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2 mới nhất. Ôn tập phần Tiếng Việt lớp 7 học tập kì 2 được tổng đúng theo với soạn từ bỏ đội ngũ thầy giáo bộ môn ngữ văn đủ kinh nghiệm tay nghề.Đảm bảo súc tích và đủ ý giúp những em dễ dàng nắm bắt, dễ dàng soạn bài bác. . Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt trang 138 – 139 SGK ngữ văn lớp 10 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần Tiếng Việt, ngắn gọn và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần Tiếng Việt Giải câu 1 – Trang 138 SGK ngữ văn 10 tập 2 Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào? Trả lời – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là một trong những hoạt động cơ bản của con người. Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp, con người trao đổi thông tin, bộc lộ thái độ, tình cảm … để tổ chức xã hội hoạt động. – Các nhân tố giao tiếp bao gồm + Nhân vật giao tiếp là những người tham gia giao tiếp. + Nội dung giao tiếp, tức thông tin, thông điệp, ngôn bản … + Mục đích giao tiếp gọi tắt là đích là chủ đích mà các hành vi giao tiếp hướng tới. + Hoàn cảnh giao tiếp gồm thời gian, địa điểm, phương tiện, cách thức giao tiếp. – Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình sau đây + Quá trình tạo lập văn bản nói, viết. + Quá trình tiếp nhận văn bản nghe, đọc. Giải câu 2 – Trang 138 SGK ngữ văn 10 tập 2 Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Trả lời Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng Các yếu tố phụ trợ Đặc điểm chủ yếu về từ và câu Ngôn ngữ nói Người nói và người nghe giao tiếp trực tiếp, trong điều kiện thời gian, không gian nhất định Rất nhiều yếu tố phụ trợ Ngữ điệu, giọng điệu, nét mặt, cử chỉ, hành vi,… Thường sử dụng các từ đơn nghĩa, thông dụng, chủ yếu dùng với nghĩa tường minh, chưa gọt giũa, có nhiều thán từ, thán ngữ, nhiều câu tỉnh lược, câu cảm, câu nghi vấn,… Ngôn ngữ viết Hoàn cảnh gián tiếp. Không hạn chế về không gian, thời gian Không có yếu tố phụ trợ kèm theo, phải sử dụng dấu câu, kiểu câu thay thế. Từ ngữ chọn lọc, gọt giũa, thường dùng các từ đa nghĩa, các thuật ngữ chính xác, có khi ít gặp trong khẩu ngữ, thường có các câu ghép phức hợp, nhiều thành phần,… Giải câu 3 – Trang 138 SGK ngữ văn 10 tập 2 Văn bản có những đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấu qua một văn bản cụ thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10. Điền tên các loại văn bản phân biệt theo phong cách ngôn ngữ vào sơ đồ phân loại sau đây Trả lời a Những đặc điểm cơ bản của văn bản – Văn bản bao giờ cũng tập trung nhất quán vào một chủ đề và triển khai chủ đề một cách trọn vẹn. – Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ với nhau bằng các liên từ và liên kết về nội dung. Cả văn bản phải được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc, rõ ràng. – Mỗi văn bản thường hướng đến một mục đích giao tiếp nhất định. – Mỗi văn bản óc những dấu hiệu hình thức riêng biểu hiện tính hoàn chỉnh về mặt nội dung thường mở đầu bằng một tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc phù hợp với từng loại văn bản. Ví dụ văn bản Ba Bể – huyền thoại và sự thật của Bùi Văn Định ngữ văn 10, tập 2, trang 26 – Chủ đề của văn bản là truyền thuyết về hòn đảo An Mạ. – Câu chuyện được kể rất logic. Các câu trong văn bản được liên kết với nhau bằng các liên từ, các từ chuyển tiếp chuyện kể rằng, rồi bỗng một đêm, duy chỉ có … và liên kết theo mạch kể thời gian. – Mục đích giao tiếp của văn bản giới thiệu về hòn dảo bằng huyền thoại nhằm gây sự tò mò, chú ý và khát khao khám phá của khách tham quan về những bí ẩn của hòn đảo. – Về hình thức văn bản được chia thành ba phần rõ ràng, mạch lạc và dễ nhận biết. b Giải câu 4 – Trang 139 SGK ngữ văn 10 tập 2 Lập bảng ghi các đặc điểm cơ bản cho thấy các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật theo mẫu sau Trả lời Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Tính cụ thể Tính hình tượng Tính cảm súc Tính truyển cảm Tính cá thể Tính cá thể hóa Giải câu 5 – Trang 139 SGK ngữ văn 10 tập 2 a Trình bày khái quát về – Nguồn gốc của tiếng Việt. – Quan hệ họ hàng của tiếng Việt. – Lịch sử phát triển của tiếng Việt. b Anh chị hãy kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam – Viết bằng chữ Hán. – Viết bằng chữ Nôm. – Viết bằng chữ quốc ngữ. Trả lời a Trình bày khái quát – Nguồn gốc của tiếng Việt gắn bó với nguồn gốc và tiến trình phát triển của dân tộc Việt. Tiếng Việt thuộc học ngôn ngữ Nam Á. – Quan hệ họ hàng của tiếng Việt Tiếng Việt có quan hệ với tiếng Mường. Hai nhóm ngôn ngữ này đều được hình thành từ tiếng Việt Mường chung tiếng Việt cổ – là nhóm ngôn ngữ xuất phát từ dòng ngôn ngữ Môn – Khmer thuộc học ngôn ngữ Nấm. – Lịch sử phát triển của Tiếng Việt có 4 giai đoạn chính + Thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc Tiếng Việt tiếp xúc lâu dài với tiếng Hán. Mượn các từ tiếng Hán và Việt hóa, từ đó làm cho tiếng việt trở nên phong phú và phát triể mạnh mẽ. + Thời kì độc lập tự chủ Bị tiếng Hán chèn ép. Nhưng tiếng Việt vẫn phát triển nhờ việc tiếp tục vay mượn tiếng Hán theo hướng Việt hóa, làm cho tiếng việt thêm phong phú, tinh tế, uyển chuyển. Xuất hiện chữ Nôm. + Thời kì Pháp thuộc Tiếng Việt tiếp tục bị chèn ép bởi tiếng Pháp. Những tiếng Việt vẫn có hướng đi, văn xuôi tiếng việt hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của hệ thống chữ quốc ngữ. Nhiều từ ngữ mới xuất hiện và được sử dụng rộng rãi. + Từ sau Cách mạng tháng 8 đến nay Tiếng Việt phát triển mạnh mẽ hơn. Những từ thuộc ngôn ngữ khoa học được chuẩn hóa tiếng Việt và sử dụng rộng rãi. Chức năng xã hội của tiếng Việt được mở rộng. b Một số tác phẩm van học Việt Nam – Viết bằng chữ Hán Nam quốc sơn hà, buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, chiếu dời đô, hịch tướng sĩ, bình Ngô đại cáo, Hoàng Lê nhất thống chí, … – Viết bằng chữ Nôm Quốc âm thi tập, Truyện Kiều, Bánh trôi nước, qua đèo ngang, Truyện Lục Vân Tiên, … – Viết bằng chữ quốc ngữ Viếng lăng Bác, Đoàn thuyền đánh cá, Lặng lẽ Sa pa, Làng, Hai đứa trẻ, … Giải câu 6 – Trang 139 SGK ngữ văn 10 tập 2 Tổng hợp những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực theo bảng mẫu sau Trả lời Về âm ngữ và chữ viết Về từ ngữ Về ngữ pháp Về phong cách ngôn ngữ Cần phát âm đúng chính âm Dùng từ đúng nghĩa Nói, viết đúng câu Nói, viết đúng phong cách ngôn ngữ Chữ viết đúng chính tả Dùng từ địa phương phải chọn lọc Dùng câu đúng ngữ cảnh Vay từ nước ngoài phải có ý thức Việt hóa Giải câu 7 – Trang 139 SGK ngữ văn 10 tập 2 Trong những câu sau, câu nào anh chị cho là đúng a Muốn chiến thắng đòi hỏi ta phải chủ động tiến công. b Muốn chiến thắng, ta phải chủ động tiến công. c Được tham quan danh lam thắng cảnh làm chúng ta thêm yêu đất nước. d Được tham quan danh lam thắng cảnh, chúng ta càng thêm yêu đất nước. e Qua hoạt động thực tiễn nên ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu. g Qua hoạt động thực tiễn, ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu. h Nhờ trải qua hoạt động thực tiễn, nên ta rút ra những kinh nghiệm quý báu. Trả lời – Các câu đúng là b, d, g, h. – Các câu a, c, e sai. Lỗi sai là người viết không phân định được ranh giới giữa các thành phần phụ với nòng cốt câu. Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần Tiếng Việt Câu 1. Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào? Trả lời – Hoạt động giao tiếp là hoạt động diễn ra thường xuyên giữa mọi người trong xã hội, có thể ở dạng lời nói hoặc chữ viết, được tiến hành bằng nhiều phương tiện “ngôn ngữ” khác như cử chỉ, điệu bộ, hành động, nét mặt, các phương tiện kĩ thuật tất cả được gọi là các hành vi siêu ngôn ngữ. Tuy nhiên phương tiện quan trọng nhất, phổ biến nhất và hiệu quả tối ưu nhất vẫn là ngôn ngữ. – Những nhân tố giao tiếp tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bao gồm hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp. – Những quá trình của hoạt động giao tiếp + Quá trình tạo lập hay sản sinh lời nói, văn bản. Quá trình này do người nói hoặc người viết thực hiện. + Quá trình tiếp nhận lĩnh hội lời nói, văn bản do người nghe hoặc người đọc thực hiện. Câu 2. Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Trả lời Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng Các yếu tố phụ trợ Đặc điểm chủ yếu về từ và câu Ngôn ngữ nói Giao tiếp trực tiếp, trong không gian và thời gian xác định. Ngữ điệu, giọng điệu, nét mặt, cử chỉ, hành vi… Dùng các từ đơn nghĩa, thông dụng, tường minh, nhiều thán từ, khẩu ngữ Dùng câu tỉnh lược, cảm thán, nghi vấn. Ngôn ngữ viết Giao tiếp gián tiếp, có thể mở rộng trong nhiều không gian và thời gian khác nhau Không có yếu tố phụ trợ kèm theo Từ ngữ chọn lọc, gọt giũa, đa nghĩa, nhiều thuật ngữ Nhiều câu ghép, câ phức nhiều thành phần. Câu 3. Văn bản có những đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấu qua một văn bản cụ thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10. Điền tên các loại văn bản phân biệt theo phong cách ngôn ngữ vào sơ đồ phân loại sau đây Trả lời a Những đặc điểm cơ bản của văn học + Có tính thống nhất về chủ đề. + Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự. + Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc. + Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định. – Phân tích một văn bản cụ thể Đoạn trích Trao duyên Trích Truyện Kiều + Tính thống nhất về chủ đề Đoạn trích có chủ đề là miêu tả cảnh trao duyên giữa Thúy Kiều và Thúy Vân, qua đó bộc lộ được nhân cách thanh cao cùng tình yêu chung thủy của nàng Kiều. + Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự Toàn bộ đoạn trích tập trung làm nổi bật chủ đề của đoạn thơ, kết cấu theo bố cục ba phần Thúy Kiều kể chuyện mình với chàng Kim để thuyết phục Vân – Kiều trao duyên và dặt dò em – Kiều than thân trách phân mình. + Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc Mở đầu bằng lời cầu xin của Kiều đối với Vân và kết thúc là lời thở than đầy đau khổ của Kiều đối với người tình Kim Trọng. + Mục đích giao tiếp nhất định Mục đích thể hiện lòng chung thủy và nhân cách cao đẹp của Kiều. b Điền tên các loại văn bản Văn bản Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí Câu 4. Lập bảng ghi các đặc điểm cơ bản cho thấy các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật theo mẫu sau Trả lời Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Tính cụ thể Tình hình tượng Tính cảm xúc Tính truyền cảm Tính cá thể Tính cá thể hóa Câu 5. a Trình bày khái quát về – Nguồn gốc của tiếng Việt. – Quan hệ họ hàng của tiếng Việt. – Lịch sử phát triển của tiếng Việt. b Anh chị hãy kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam – Viết bằng chữ Hán. – Viết bằng chữ Nôm. – Viết bằng chữ quốc ngữ. Trả lời a Trình bày khái quát vấn đề – Nguồn gốc của tiếng Việt tiếng Việt có nguồn gốc cổ xưa, có họ Nam Á và quan hệ gần gũi với các nhóm ngôn ngữ khác ngoài họ Nam Á. – Quan hê họ hàng của tiếng Việt gần gũi với tiếng Mường, họ hàng xa với tiếng Môn – Khmer, có quan hệ láng giềng với nhiều ngôn ngữ khác ngoài họ Nam Á Tày – Thái, Mã Lai – Nam Đảo,… – Lịch sử phát triển của tiếng Việt 4 thời kì + Thời kì dựng nước tiền sử. + Thời độc lập, tự chủ thế kỉ X đến 1858. + Thời Pháp thuộc 1858 – 1945. + Sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến nay. b Anh chị hãy kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam – Viết bằng chữ Hán Nam quốc sơn hà, thiên trường vãn vọng, Hịch tướng sĩ, Hoàng Lê nhất thống chí, Truyền kì mạn lục, Truyền kì tân phả, Bình Ngô đại cáo, Thiên đô chiếu,… – Viết bằng chữ Nôm Đoạn trường tân thanh, Truyện Lục Vân Tiên, Bánh trôi nước, Qua đèo ngang, Quốc âm thi tập,… – Viết bằng chữ quốc ngữ Giăng sáng, Sống mòn, Đời thừa, Dấu chân người lính, Ông đồ, Nhớ rừng, Từ ấy, Sóng, Quê hương,… Câu 6. Tổng hợp những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực theo bảng mẫu sau Trả lời Về ngữ âm và chữ viết Về từ ngữ Về ngữ pháp Về phong cách ngôn ngữ Phát âm đúng Dùng từ đúng nghĩa Nói đúng, viết đúng ngữ pháp Nói đúng, viết đúng phong cách ngôn ngữ. Chữ viết đúng Chọn lọc từ địa phương Đúng ngữ cảnh Hạn chế vay mượn từ nước ngoài Câu 7. Trong những câu sau, câu nào anh chị cho là đúng a Muốn chiến thắng đòi hỏi ta phải chủ động tiến công. b Muốn chiến thắng, ta phải chủ động tiến công. c Được tham quan danh lam thắng cảnh làm chúng ta thêm yêu đất nước. d Được tham quan danh lam thắng cảnh, chúng ta càng thêm yêu đất nước. e Qua hoạt động thực tiễn nên ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu. g Qua hoạt động thực tiễn, ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu. h Nhờ trải qua hoạt động thực tiễn, nên ta rút ra những kinh nghiệm quý báu. Trả lời Những câu đúng b, Muốn chiến thắng, ta phải chủ động tiến công. d, Được tham quan danh lam thắng cảnh, chúng ta càng thêm yêu đất nước. g, Qua hoạt động thực tiễn, ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu. HTTPS// Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt trang 132 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần tiếng việt, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất theo sách giáo khoa. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần tiếng việt 1. Các kiểu câu đơn đã học Có hai cách phân loại câu a Phân loại câu theo mục đích nói – Câu trần thuật để nêu một nhận định có thể đánh giá đúng – sai. – Câu nghi vấn để hỏi ai, bao giờ, ở đâu, bằng cách nào, để làm gì… – Câu cầu khiến để đề nghị, yêu cầu người nghe thực hiện hành động được nói đến trong câu hãy, đừng, chớ, nên, không nên… – Câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp ôi, trời ơi, than ôi!… b Phân loại câu theo cấu tạo – Câu bình thường cấu tạo theo mô hình C – V. – Câu đặc biệt không cấu tạo theo mô hình C – V. 2. Các dấu câu đã học Dấu chấm Thông thường, dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật; dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn; dấu chấm than đặt ở câu cầu khiến, câu cảm thán. Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến; đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ nhất định dễ biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ đó. Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu. Cụ thể là Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ. Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong cầu. Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó. Giữa các vế của một câu ghép. Giữa các vế của một câu ghép. Dấu chấm phẩy được dùng để Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp. Dấu chấm lửng được dùng để Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dỡ hay ngập ngừng, ngắt quãng. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. Dấu gạch ngang có những công dụng sau Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. Đặt ở đầu câu để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê. Nối các từ nằm trong một liên danh. HTTPS// Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt trang 120 – 121 SGK ngữ văn lớp 11 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần tiếng Việt, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần tiếng Việt Giải câu 1 Trang 120 SGK ngữ văn 11 tập 2 Vì sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội còn lời nói là sản phẩm của cá nhân? Trả lời – Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng muốn giao tiếp với nhau, xã hội phải có phương tiện chung. Trong đó, phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. Phương tiện đó vừa giúp cho các cá nhân nói lên những điều mình muốn nói đồng thời giúp họ lĩnh hội được những lời nói của người khác. Phương tiện đó không phải là sở hữu của mỗi cá nhân mà là tài sản của xã hội. – Lời nói là tài sản phẩm riêng của mỗi cá nhân. Vì khi giao tiếp mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng nhu cầu giao tiếp. Nhưng lời nói mà cá nhân tạo ra tuy dựa trên phương thức, quy tắc chung nhưng vẫn mang dấu ấn, sắc thái thể hiện qua sắc thái giọng nói, vốn từ ngữ cá nhâ, sự sáng tạo khi nói. Giải câu 2 Trang 120 SGK ngữ văn 11 tập 2 Phân tích mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương. Trả lời – Bài thơ gồm 56 tiếng, đều là ngôn ngữ chung – Sự vận dụng sáng tạo của Tú Xương + “Lặn lội thân cò” lấy từ ngôn ngữ chung, nhưng đã đảo trật tự từ. + “Eo sèo mặt nước” tương tự + “Năm nắng mười mưa” vận dụng thành ngữ Tất cả thể hiện sự chịu thương, chịu khó, tần tảo đảm đang của bà Tú. Giải câu 3 Trang 120 SGK ngữ văn 11 tập 2 Đánh dấu vào lời giải thích đúng khái niệm ngữ cảnh. a Ngữ cảnh là những câu văn đi trước và những câu văn đi sau một văn nào đó b Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cú để lĩnh hội được nội dung ý nghãi của lời nói. c Ngữ cảnh là hoàn cảnh khách quan được nói đến trong câu. d Ngữ cảnh là hoàn cảnh ngôn ngữ vào một thời kì nhất định. Trả lời Đáp án đúng B Giải câu 4 Trang 120 SGK ngữ văn 11 tập 2 Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được sáng tác trong bối cảnh như thế nào? Phân tích một số chi tiết cho thấy sự chi phối giữa ngữ cảnh đối với nội dung và hình thức của câu văn trong bài văn tế. Trả lời Bối cảnh của bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc Bài văn tế được Nguyễn Đình Chiểu viết để tế những nghĩa sĩ hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 – 12 – 1861. Nghĩa quân giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa, làm chủ đồn hai ngày rồi bị phản công thất bại. Nghĩa quân hi sinh 20 người. Sự hi sinh vĩ đại này có sức cổ vũ và khích lệ to lớn. Trong bài tế có những chi tiết do sự chi phối của ngữ cảnh đem lại – Gươm đeo dùng bằng lười dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ. – Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt đồng súng nổ. Giải câu 5 Trang 120 SGK ngữ văn 11 tập 2 Ghi những nội dung cần thiết khái niệm, biểu hiện thường gặp,… về thành phần nghĩa của câu vào bảng theo mẫu sau Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái Trả lời Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái Ứng với sự việc mà câu đề cập đến Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói đối với sự việc. Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ,… Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe. Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, bổ ngữ của câu biểu hiện Có thể biểu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái. Giải câu 6 Trang 121 SGK ngữ văn 11 tập 2 Phân tích hai thành phần nghĩa của câu thứ hai trong lời nói của nhân vật bác Siêu ở đoạn trích sau Bác Siêu đáp vẫn vơ – Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu. Thạch Lam, Hai đứa trẻ Trả lời Câu thứ hai trong lời bác Siêu có hai thành phần nghĩa – Nghĩa sự việc họ không phải đi gọi. – Nghĩa tình thái + Dễ Từ hình thái thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn. + Đâu Từ hình thái thể hiện sự bác bỏ phủ nhận. Giải câu 7 Trang 121 SGK ngữ văn 11 tập 2 Tìm ví dụ minh họa cho những đặc điểm loại hình của tiếng Việt và ghi vào bảng theo mẫu sau Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh họa 1 2 3 Trả lời Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh họa 1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp Tôi ăn cơm 3 âm tiết, 3 tiếng, 3 từ đơn 2. Từ không biến đổi hình thái Yêu trẻ trẻ đến nhà…chức năng ngữ pháp của hai từ trẻ khác nhau nhưng về nhữ âm và chữ viết đều giống nhau. 3. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ. Tôi đang ăn cơm Tôi đã ăn cơm Dùng hư từ đang, đã…nghĩa của câu sẽ khác nhau Giải câu 8 Trang 121 SGK ngữ văn 11 tập 2 Lập bản đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận theo mẫu sau Phong cách ngôn ngữ báo chí Phong cách ngôn ngữ chính luận 1 2 3 Trả lời Phong cách ngôn ngữ báo chí Phong cách ngôn ngữ chính luận 1. Tính thông tin thời sự 1. Tính công khai về quan điểm chính trị. 2. Tính ngắn gọn 2. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận. 3. Tính sinh động, hấp dẫn. 3. Tính truyền cảm thuyết phục. Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần tiếng Việt Câu 1. Vì sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội còn lời nói là sản phẩm của cá nhân? Trả lời a Giao tiếp là một trong những cơ sở quan trọng hình thành nên xã hội loài người. Muốn giao tiếp được, những người trong cùng một dân tộc cũng như trong các dân tộc khác nhau phải có một phương tiện chung là ngôn ngữ. Phương tiện này giúp cho các cá nhân nói lên những điều mà mình muốn bày tỏ, đổng thời cũng giúp họ lĩnh hội được những lời nói của người khác. Tuy nhiên cái phương tiện ngôn ngữ mà mỗi chúng ta đang sử dụng để bày tỏ hay để lĩnh hội lời người khác ấy không phải là sở hữu riêng của mỗi cá nhân. Nó là tài sản chung của xã hội. Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện sau – Trong ngôn ngữ, có những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng như Các âm và các thanh các phụ âm, nguyên âm, thanh điệu,…; các tiếng – tức các âm tiết do sự kết hợp của các âm và thanh theo những quy tắc nhất định; các từ và các ngữ cố định thành ngữ và quán ngữ. – Ngoài những yếu tố chung như trên còn có các quy tắc chung, các phương thức chung. Các quy tắc và phương thức này được hình thành dần trong lịch sử phát triển của một ngôn ngữ và cần được các cá nhân tiếp nhận và tuân theo nếu muốn cho sự giao tiếp với cộng đồng đạt được hiệu quả như mong muốn. Một số quy tắc và phương thức quan trọng của ngôn ngữ như quy tắc cấu tạo từ, cấu tạo câu, đoạn, văn bản; phương thức chuyển đổi về nghĩa, phương thức sử dụng câu theo lối trực tiếp và gián tiếp; các phương thức ẩn dụ,… b Còn lời nói là sản phẩm riêng của mỗi cá nhân, vì Khi giao tiếp, mỗi cá nhân sử dụng ncôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng như cầu giao tiếp. Lời nói gồm lời nói miệng và ván viết của mỗi cá nhân vừa được tạo ra bởi các phương thức và những quy tắc chung, lại vừa có những sắc thái riêng mang dấu ấn và những đóng góp cá nhân. Cái riêng trong lời nói của cá nhân thường được biểu hiện trước hết qua vẻ riêng trong mỗi giọng nói. Chính vẻ riêng này giúp ta nhận ra giọng nói của người quen ngay cả khi không trực tiếp tiếp xúc với người đó. Vẻ riêng còn thể hiện ở lớp từ mà mỗi cá nhân ưa chuộng và quen sử dụng nhất cũng như ở sự chuyển đổi sáng tạo những từ ngữ chung, quen thuộc trong lớp từ toàn dânệ Dấu ấn cá nhân trong lời nói cũng thể hiện các từ mới mà cá nhân đó tạo ra hoặc có công tạo ra thói quen sử dụrtg trong cộng đồng. Biểu hiện rõ rệt nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân. Điều này thấy rõ ở các nhà văn nổi tiếng ngôn rigữ tác phẩm của họ dẫu vẫn bắt nguồn từ ngôn ngữ toàn dân nhưng lại mang dấu ấn cá nhân, mang tính cá thể, không lẫn với người khác. Câu 2. Phân tích mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương. Trả lời Mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ của Xú Xương a Trong bài thơ, Tú Xương đã sử dụng nhiều yếu tố chung và quy tắc chung của ngôn ngữ toàn dân – Các từ trong bài thơ đều thuộc ngôn ngữ chung, không có từ nào quá khó hiểu. – Sử dụng các thành ngữ quen thuộc với toàn dân một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa. – Cấc quy tắc kết hợp từ ngữ phổ biến trong ngôn ngữ chung ví dụ kết hợp từ trong cụm buôn bán ở mom sông = động từ + quan hệ từ + danh từ chỉ vị trí. – Các quy tắc cấu tạo câu câu tường thuật tỉnh lược chủ ngữ 6 câu thơ đầu và các kiểu câu cảm thán lời chửi ở câu thơ cuối. b Phần cá nhân trong lời nói thể hiện ở – Việc lựa chọn từ ngữ. Ví dụ chọn quanh năm, mà không phải suốt năm, cả năm,.., chọn nuôi đủ năm con với một chồng mà không phải là nuôi cả, nuôi được,… – Cách sắp xếp từ ngữ rất sáng tạo, ví dụ + Đảo thành ngữ thân cò lặn lội thành lặn lội thân cò động từ lên trước chủ ngữ, vì thế mà trạng thái hành động của nhân vật được nhấn mạnh hơn rất nhiều, do đó mà sắc thái biểu cảm cũng tăng lên. + Thành ngữ mặt nước eo sèo cũng được đảo thành eo sèo mặt nước cũng mang lại những hiệu quả tương tự như trên. Câu 3. Đánh dấu vào lời giải thích đúng khái niệm ngữ cảnh. a Ngữ cảnh là những câu văn đi trước và những câu văn đi sau một văn nào đó b Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cú để lĩnh hội được nội dung ý nghãi của lời nói. c Ngữ cảnh là hoàn cảnh khách quan được nói đến trong câu. d Ngữ cảnh là hoàn cảnh ngôn ngữ vào một thời kì nhất định. Trả lời Câu đúng chỉ nội hàm khái niệm Ngữ cảnh là câu Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa của lời nói. Câu 4. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được sáng tác trong bối cảnh như thế nào? Phân tích một số chi tiết cho thấy sự chi phối giữa ngữ cảnh đối với nội dung và hình thức của câu văn trong bài văn tế. Trả lời a Bối cảnh ra đời của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Bài văn được Nguyễn Đình Chiểu viết để tế những nghĩa sĩ hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 – 12 – 1861. Nghĩa quân giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa, làm chủ đồn hai ngày, sau đó bị phản công rồi thất bại. Nghĩa quân hi sinh 20 người. Sự hi sinh vì đại nghĩa này có sức cổ vũ và khích lệ to lớn. b Trong bài văn tế có những chi tiết do sự chi phối của ngữ cảnh đem lại – Gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũnq chém rớt đầu quan hai – Kẻ đâm ngang, người chém nọược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh ; bọn hè trước. lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ. – Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng; nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng lệ nhỏ. Câu 5. Ghi những nội dung cần thiết khái niệm, biểu hiện thường gặp,… về thành phần nghĩa của câu vào bảng theo mẫu sau Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái Trả lời Bảng thống kê những nội dung về nghĩa của câu. Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái Ứng với sự việc mà câu đề cập đến Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói đối với sự việc. Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ,… Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe. Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, bổ ngữ của câu biểu hiện. Có thể biểu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái. Câu 6. Phân tích hai thành phần nghĩa của câu thứ hai trong lời nói của nhân vật bác Siêu ở đoạn trích sau Bác Siêu đáp vẫn vơ – Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu. Thạch Lam, Hai đứa trẻ Trả lời Trong lời của bác Siêu, ở câu thứ hai có hai thành phần nghĩa. – Nghĩa sự việc do các thành phần chính biểu hiện họ không phải đi gọi. – Nghĩa tình thái biểu hiện ở hai từ từ đâu thể hiện ý phân trần, bác bỏ ý nghĩ mong muốn của chị thằng Tí rằng họ sẽ ở trong huyện ra. Còn từ dễ thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn về sự việc tương đương với có lê. Câu 7. Tìm ví dụ minh họa cho những đặc điểm loại hình của tiếng Việt và ghi vào bảng theo mẫu sau Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh họa 1 2 3 Trả lời Ví dụ minh hoạ cho những đặc điểm của loại hình tiếng Việt Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh họa 1. Đơn vị ngữ pháp cơ sở là tiếng tương đương với âm tiết. Mỗi tiếng về ngữ âni là một âm tiết, còn về nghĩa thì có thể là từ. Trời đang mưa 3 âm tiết, 3 tiếng, 3 từ đơn. 2. Từ không biến đổi hình thái. Nó đánh tôi, nhưng tôi không đánh nó. 3. Ý nghĩa ngữ pháp dược biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ. Quyển sách này của tôi rất hay. Câu 8. Lập bản đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận theo mẫu sau Phong cách ngôn ngữ báo chí Phong cách ngôn ngữ chính luận 1 2 3 Trả lời Bảng đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận Phong cách ngôn ngữ báo chí Phong cách ngôn ngữ chính luận 1. Tính thông tin thời sự 1. Tính công khai về lập trường chính trị 2. Tính ngắn gọn 2. Tính chặt chẽ của hệ thống lập luận 3. Tính sinh động, hấp dẫn. 3. Tính hấp dẫn, thuyết phục HTTPS// Bài soạn Ôn tập phần tiếng Việt​ sẽ giúp các em ôn lại toàn bộ những kiến thức về các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Đồng thời biết vận dụng những kiến thức này để hoàn thành các câu hỏi bài tập trong SGK. 1. Tóm tắt nội dung Phương châm hội thoại Xưng hô trong hội thoại Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 2. Hướng dẫn soạn bài Phương châm hội thoại Câu 1. Ôn lại nội dung các phương châm hội thoại Phương châm về lượng Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu. Phương châm về lượng Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. Phương châm quan hệ Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề. Phương châm cách thức Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. Phương châm lịch sự Chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp. Câu 2. Kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ Em cho thầy biết sóng là gì? Học sinh trả lời Thưa thầy Sóng là bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh. Gợi ý Ví dụ trên đã vi phạm phương châm về chất. Xưng hô trong hội thoại Câu 1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng. Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng mình, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu… Tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp. Câu 2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm "xưng khiêm, hô tôn". Em hiểu phương châm đó như thế nào? cho ví dụ minh họa. Xưng khiêm Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. Hô tôn Gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ Quý bà, quý ông,... để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính. Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em. Câu 3. Thảo luận về vấn đề Vì sao trong Tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? Gợi ý Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô. Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Câu 1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Dẫn trực tiếp Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. Dẫn gián tiếp Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. Không dùng dấu hai chấm. Câu 2. Đọc đoạn trích trang 191 và trả lời câu hỏi Chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. Trong lời đối thoại, tự xưng hô là "Mình" Ngôi thứ nhất, "Chúa công" Ngôi thứ hai thì chuyển thành "Nhà vua","Vua Quang Trung" Ngôi thứ ba trong lời dẫn gián tiếp. Từ chỉ địa điểm "Đây" trong lời đối thoại thì trích lược trong lời dẫn gián tiếp. Từ chỉ thời gian "Bây giờ" thì đổi thành "Bấy giờ" trong lời dẫn gián tiếp. Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Ôn tập phần tiếng Việt. 3. Hỏi đáp về bài Ôn tập phần tiếng Việt Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu quê hương tôi có con sông... Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong câu sau Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng. Dựa vào phương châm hội thoại hãy lý giải Tục ngữ có câu Lời nói... Tục ngữ có câu ''Lời nói gói vàng''.Ca dao lại có câu ''Lời nói chẳng mất tiền lời mà nói cho vừa lòng nhau''.Có phải mâu thuẫn nhau không?Dựa vào phương châm hội thoại hãy lý giải điều đó. Viết đoạn văn về anh thanh niên có sử dụng câu ghép, câu đặc biệt,... viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng về anh thanh niên trong truyện ngắn lặng lẽ Sa Pa có sử dụng câu ghép , câu đặc biệt , khởi ngữ và thành phần biệt lâp Từ chân được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển trong các câu Đuề huề lưng túi... Câu 3 Từ "chân" trong các trường hợp sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa ? a Đuề huề lưng túi gió trăng Sau chân theo một vài thằng con con. b Năm học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển bóng đá của trường. c Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. Soạn bài Ôn tập phần tiếng việt Tiếp theo trang 194 – 195 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần tiếng việt Tiếp theo đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần tiếng việt Tiếp theo Giải câu 1 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 1. Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa có mấy loại? Tại sao lại có hiện tượng từ đồng nghĩa? Trả lời Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. Từ đồng nghĩa có hai loại – Đồng nghĩa hoàn toàn không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa – Đồng nghĩa không hoàn toàn có sắc thái nghĩa khác nhau – Hiện tượng từ đồng nghĩa nhiều từ cùng biểu thị một sự vật, họat động, tính chất ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu biểu thị các sự vật, hoạt động, tính chất trong những biểu hiện phong phú, sinh động, đa dạng, nhiều màu vẻ của nó trong thực tế khách quan. Giải câu 2 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 2. Thế nào là từ trái nghĩa? Trả lời Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. Giải câu 3 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 3. Tìm một số từ đồng nghĩa và một số từ trái nghĩa với mỗi từ bé về mặt kích thước, khối lượng, thắng, chăm chỉ. Trả lời – bé từ đồng nghĩa là “nhỏ”, từ trái nghĩa là “to”, “lớn”,… – thắng từ đồng nghĩa là “được”, từ trái nghĩa là “thua”, “thất bại”… – chăm chỉ từ đồng nghĩa là “siêng năng”, “cần cù”,… từ trái nghĩa là” “lười biếng”, “lười nhác”,… Giải câu 4 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 4. Thế nào là từ đồng âm? Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Trả lời Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì tới nhau. – Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa + Trong từ nhiều nghĩa một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hoạt động, tính chất; biểu thị nhiều khái niệm, các nghĩa của từ có mối quan hệ với nhau + Trong từ đồng âm, các từ vốn là những từ hoàn toàn khác nhau, không có mối quan hệ nào giữa chúng. Giải câu 5 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 5. Thế nào là thành ngữ? Thành ngữ có thể giữ những chức vụ gì ở trong câu? Trả lời Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định để biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. – Thành ngữ có giá trị tương đương từ. Do đó, về cơ bản, nó có thể đảm nhiệm những chức vụ cú pháp giống như từ làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu; làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ…. Giải câu 6 Trang 194 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 6. Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ Hán Việt sau – Bách chiến bách thắng – Bán tín bán nghi – Kim chi ngọc diệp – Khẩu Phật tâm xà Mẫu Độc nhất vô nhị có một không hai. Trả lời – Bách chiến, bách thắng Trăm trận trăm thắng – Bán tín bán nghi Nửa tin nửa ngờ. – Kim chi ngọc diệp Lá ngọc cành vàng. – Khẩu Phật tâm xà Miệng nam mô bụng bồ dao găm. Giải câu 7 Trang 195 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 7. Hãy thay thế những từ ngữ in đậm trong các câu sau đây bằng những thành ngữ có ý nghĩa tương đương. – Bây giờ lão phải thẩn thơ giữa nơi đồng ruộng mênh mông và vắng lặng ngắm trăng suông, nhìn sương tỏa, nghe giun kêu dế khóc. in đậm cụm từ đồng ruộng mênh mông và vắng lặng – Bác sĩ bảo bệnh tình của anh ấy nặng phải cố gắng đến cùng, may có chút hi vọng. in đậm cụm từ phải cố gắng đến cùng – Thôi thì làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái, tôi xin nhận lỗi với các bác vì đã không dạy bảo cháu đến nơi đến chốn. in đậm cụm từ làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái – Ông ta giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì mà rất keo kiệt, chẳng giúp đỡ ai. in đậm cụm từ giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì Theo Đỗ Hữu Châu Chủ biên, Giải bài tập Tiếng Việt 7, tập hai Trả lời – đồng rộng mênh mông và vắng lặng bằng đồng không mông quạnh. – phải cố gắng đến cùng bằng còn nước còn tát. – làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái bằng con dại cái mang. – giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì bằng giàu nứt đố đổ vách. Giải câu 8 Trang 195 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 8. Thế nào là điệp ngữ? Điệp ngữ có mấy dạng? Trả lời Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả một câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. Điệp ngữ có nhiều dạng điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp điệp ngữ vòng. Giải câu 9 Trang 195 SGK ngữ văn 7 tập 1 Câu 9. Thế nào là chơi chữ? Hãy tìm một số ví dụ về các lối chơi chữ. Trả lời Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước … làm câu văn hấp dẫn và thú vị. ví dụ 1 Bà già đi chợ Cầu Đông, Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng Lợi thì có lợi nhưng răng không còn ví dụ 2 Con cá đối bỏ trong cối đá, Con mèo cái nằm trên mái kèo, Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em. HTTPS//

soan bai on tap phan tieng viet